Hội đồng nhân dân huyện Giang Thành giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri

Trên cơ sở Báo cáo số 170/BC-UBND ngày 11/7/2023 của UBND huyện, qua các báo cáo từ năm 2021 đến cuối năm 2022, tổng số có 76 ý kiến, kiến nghị của cử tri. Trong đó có tổng số 42 kiến nghị đã được xem xét giải quyết, 08 kiến nghị đang thực hiện và 26 kiến nghị chưa thực hiện (trong đó có 11 kiến nghị liên quan ngành điện, 04 kiến nghị liên quan ngành nước).

Thường trực HĐND huyện đã chỉ đạo các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND huyện thực hiện chức năng giám sát, đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền của huyện xem xét, giải quyết, trả lời cử tri theo quy định. Qua ý kiến phản hồi từ các Tổ đại biểu HĐND huyện, nhìn chung cơ bản đã thống nhất nội dung trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri của UBND huyện, các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện.

Trên cơ sở báo cáo tổng hợp kiến nghị cử tri của Thường trực HĐND huyện, UBND huyện đã kịp thời ban hành công văn đôn đốc các phòng, ban, đơn vị giải quyết kiến nghị của cử tri và có văn bản trả lời. Trong đó, phân công rõ ràng những ý kiến, kiến nghị của cử tri theo từng nhóm vấn đề, yêu cầu các ban, ngành, cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu việc trả lời, giải quyết. Sau đó, UBND huyện đã ban hành báo cáo tổng hợp phương hướng giải quyết kiến nghị của cử tri cụ thể theo từng kỳ họp (thể hiện tại các báo cáo: Báo cáo 137/BC-UBND ngày 20/7/2022; Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 06/6/2022; Báo cáo số 237/BC-UBND ngày 10/11/2022; Báo cáo số 268/BC-UBND ngày 13/12/2022; Báo cáo số 88/BC-UBND ngày 09/5/2023).

Qua giám sát, từ cuối kỳ họp cuối năm 2021 đến sau kỳ họp cuối năm 2022, HĐND huyện khóa XII, tổng số có 74 ý kiến, kiến nghị của cử tri, có 33 kiến nghị đã được xem xét giải quyết (đạt tỷ lệ 44,6%), 13 kiến nghị đang được giải quyết, 11 kiến nghị chưa được giải quyết, còn lại 17 kiến nghị đề xuất cấp tỉnh. Nội dung kiến nghị tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực giao thông (15 ý kiến); hệ thống điện (11 ý kiến); nước sinh hoạt (04 ý kiến)… Kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cụ thể như sau:

1. Những kiến nghị của cử tri đã được xem xét, giải quyết xong: 33 kiến nghị (Phụ lục 1). Các kiến nghị của cử tri được giải quyết cơ bản đạt yêu cầu, đáp ứng nguyện vọng của cử tri.

- Ở lĩnh vực cơ sở hạ tầng, tuy một số công trình đã thực hiện xong nhưng chất lượng còn chưa đảm bảo, gây bức xúc trong nhân dân (nhất là đối với các công trình sửa chữa).

- Một số nội dung trong báo cáo tuy đã thực hiện xong nhưng việc kiểm tra, uốn nắn, nhắc nhở chưa kịp thời. Một số nội dung cần thực hiện duy trì nhưng chưa được theo dõi, đôn đốc thường xuyên.

2. Những kiến nghị của cử tri đang được xem xét, giải quyết: 13 kiến nghị (Phụ lục 2). Chủ yếu các kiến nghị liên quan đến đầu tư đường giao thông ấp Thuận Án (xã Phú Mỹ); hệ thống điện lưới ấp Thuận Án; đèn chiếu sáng xã Tân Khánh Hòa; lắp mới, sửa chữa hệ thống loa phát thanh xã Vĩnh Điều, xã Tân Khánh Hòa; nạo vét kênh Rạch Đồn (xã Vĩnh Điều).

- Các kiến nghị liên quan sửa chữa, lắp đặt mới các trụ đèn chiếu sáng trên tuyến quốc lộ N1, các điểm đầu cầu, nơi giao nhau nguy hiểm theo kiến nghị của cử tri triển khai còn chậm; một số trụ đèn chiếu sáng hoạt động sai thời gian được cử tri phản ánh nhiều lần nhưng hiện vẫn chưa khắc phục triệt để.

3. Những kiến nghị của cử tri chưa được xem xét, giải quyết: 11 kiến nghị (Phụ lục 3). Chủ yếu các kiến nghị liên quan đến đầu tư hệ thống điện vùng lõm  (11 ý kiến); xây mới, sửa chữa hệ thống giao thông các xã Phú Mỹ, Vĩnh Phú, Vĩnh Điều (5 ý kiến); mở rộng hệ thống nước sinh hoạt các xã Phú Lợi, Vĩnh Điều (4 ý kiến); hệ thống loa truyền thanh…

- Các ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến lĩnh vực điện, nước sạch, môi trường còn chậm thực hiện, nhất là điện vùng lõm, từ đó dẫn đến cử tri kiến nghị nhiều lần.

- Một số nội dung trả lời còn chung chung chưa xác định rõ được thời gian thực hiện, cùng một nội dung nhưng trả lời không thống nhất của năm 2022 và 2023 mà chưa có lý do.

4. Những kiến nghị của cử tri đề xuất với cấp tỉnh: 17 kiến nghị (Phụ lục 4)

Nhận xét chung

Ưu điểm

UBND huyện và các ngành chức năng có liên quan đã tham dự đầy đủ các buổi tiếp xúc cử tri và trực tiếp tiếp thu, giải trình làm rõ các nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri tại hội nghị; đồng thời chỉ đạo giải quyết các ý kiến, kiến nghị theo thẩm quyền và khả năng nguồn lực của địa phương. Các nội dung kiến nghị được giải quyết đáp ứng nguyện vọng của cử tri, mang tính cấp thiết, nhất là lĩnh vực cơ sở hạ tầng, giúp Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong thời gian tới. Trong quá trình giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban và UBND các xã.

Hạn chế

Việc tổng hợp báo cáo trả lời kiến nghị của cử tri có lúc còn chậm, một số kiến nghị của cử tri chưa đưa ra được lộ trình, phương hướng giải quyết. Một số phòng, ban, ngành tham mưu trả lời kiến nghị của cử tri chưa đảm bảo thời gian. Nhiều kiến nghị liên quan đến đầu tư điện, nước sinh hoạt có nguồn vốn lớn, vượt quá khả năng của huyện nhưng chưa kịp thời đề xuất với cấp tỉnh. Còn tồn đọng ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa triệt để; một số ý kiến, kiến nghị cử tri tiếp tục phản ánh, đề nghị qua nhiều lần tiếp xúc.

Đề xuất, kiến nghị:

Đối với Ủy ban nhân dân huyện

UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến việc giải quyết kịp thời các kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND huyện tại các kỳ họp, tập trung 11 kiến nghị của cử tri chưa được xem xét, giải quyết. Trong đó, cần rà soát, giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến vấn đề bức thiết như ô nhiễm môi trường; cấp nước sạch; sửa chữa, nâng cấp hệ thống điện lưới… Tăng cường kiểm tra, đôn đốc để giải quyết kiến nghị của cử tri theo kế hoạch, lộ trình đã định; kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình giải quyết kiến nghị, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài. Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các địa phương liên quan trên cơ sở kiến nghị của cử tri, chủ động tổ chức kiểm tra thực tế và tham mưu trả lời, giải quyết kiến nghị của cử tri đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

Đối với những kiến nghị đã được thực hiện xong, đề nghị UBND huyện chỉ đạo ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót. Một số nội dung kiến nghị của cử tri mà phải thực hiện lâu dài, cần tiếp tục quan tâm chỉ đạo thường xuyên để duy trì kết quả đạt được.

Đề nghị UBND huyện nghiên cứu, ban hành kế hoạch giải quyết kiến nghị của cử tri. Trong đó, phân công rõ ràng những ý kiến, kiến nghị của cử tri theo từng nhóm vấn đề, yêu cầu các ban, ngành, cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu việc trả lời, giải quyết những ý kiến, kiến nghị của cử tri để thuận lợi trong quá trình kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở.

Những kiến nghị của cử tri liên quan đến đầu tư hệ thống điện, nước sinh hoạt tập trung có nguồn vốn đầu tư lớn, đề nghị UBND huyện tổng hợp đề xuất với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan để bố trí nguồn vốn phù hợp cho huyện.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã phối hợp rà soát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri tại địa phương, phản ánh kịp thời trường hợp các kiến nghị cử tri chậm được giải quyết, hoặc giải quyết chưa đảm bảo yêu cầu.

Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.

Đối với các đại biểu HĐND huyện:

Tăng cường trách nhiệm của người đại biểu dân cử, thường xuyên nắm bắt các ý kiến, kiến nghị của cử tri, các vấn đề nổi cộm, bức xúc, các vi phạm về đất đai, môi trường,… trên địa bàn ứng cử; theo dõi, giám sát việc giải quyết của các cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời báo cáo, phản ánh đến Tổ đại biểu HĐND, TT. HĐND huyện./.